Đất đai là một trong những tài sản giá trị nhất ở thời điểm hiện tại. Các vấn đề liên quan đến đất đai cũng khá phức tạp. Tuy nhiên nhiều người vẫn còn chưa chú ý đến nhiều, dấn đến việc gặp phải các vấn đề khó giải quyết. Để giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai, http://luatsuhathanh.com/ xin chia sẻ một vài thông tin cực kỳ có ích dưới đây.
1. Khái niệm đăng ký đất đai
Theo Khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đây là một nội dung có nhiều điều khoản sửa đổi, bổ sung mới trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và bảo đảm quyền và lợi ích cho người sử dụng đất.


2. Tính bắt buộc và các đối tượng phải tiến hành đăng ký đất đai
Luật Đất đai 2013 quy định đăng ký đất đai là bắt buộc. Trước đây, Luật đất đai 2003 cũng đã quy định về thủ tục đăng ký đất đai, song với mục đích là “ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”. Việc quy định như vậy, dẫn đến việc Nhà nước không thể quản lý được hết tài nguyên đất, nhất là những diện tích đất chưa có giấy chứng nhận quyền dùng đất bởi không phải người sử dụng đất nào cũng cam kết đủ các điều kiện để tổ chức quản lý nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Bởi vì thế để khắc phục hạn chế, Luật đất đai 2013 xác định rõ mục đích của việc đăng ký đất đai là “ghi nhận tình trạng pháp lý về quyềnsử dụng đất, quyền chiếm hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” mà không phải ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của thửa đất đó. Theo đó mọi đối tượng sử dụng đất, được giao đất để quản lý bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.
Luật đất đai 2013 quy định đối tượng phải tiến hành đăng lý đất đai gồm mọi đối tượng dùng đất tại Điều 5 hay được giao đất để quản lý tại Điều 8. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ. (Khoản 1 điều 95). Riêng đối với việc đăng ký tài sản gắn liền với đất thì thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Như vậy, Luật mới đã mở rộng phạm vi đối tượng cần đăng ký đất đai đó là mọi trường hợp áp dụng đất (kể cả không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hay được giao quản lý đất và tài sản gắn liền với đất. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được dùng cho đến khi nhà nước có quyết định xử lý theo quy định.
>>>Tìm hiểu thêm: Luật sư giỏi về đất đai tại http://luatsuhathanh.com/luat-su-chuyen-ve-nha-dat-ha-noi.html
3. Hình thức đăng ký đất đai
Theo quy định tại Điều 95 và 96 Luật Đất đai năm 2013 thì việc đăng ký đất đai được tiến hành dưới các hình thức trên giấy hoặc đăng ký điện tử đều có giá trị pháp lý như nhau.


- Đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai đối việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối đăng ký lần đầu và đăng ký bất định, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý đồng nhất.
- Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số biểu lộ thông tin thông tin cụ thể về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trong khi Luật đất đai 2013 còn bổ sung các trường hợp đăng ký biến động. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại cơ quan đăng ký đất đai thuộc tổ chức quản lý đất đai.(Khoản 3 và 4, Điều 95)
4. Thời hạn đăng ký đất đai
Luật đất đai sửa đổi bổ sung quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký đất đai, đó là 30 ngày kể từ khi có sự thay đổi về đất đai như cho thuê; thế chấp; chuyển quyền; đổi tên; chia tách thửa đất; xác lập, thay đổi hoặc dứt điểm quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; trường hợp thừa kế thì tính từ ngày phân chia xong di sản thừa kế. Bên cạnh đó, thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký là kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính để từ đó làm cơ sở xác định quyền và trách nhiệm của người đăng ký.
>>> Tham khảo thêm: Công ty uy tín nhất tại Hà Nội tại http://luatsuhathanh.com/
Hi vọng những thông tin trên đây mà Luật Hà Thành Assia vừa đưa ra đã đem đến cho bạn những kiến thức hữu dụng. Để nhận được sự giải đáp tận tình và nhanh chóng, các bạn có thể liên hệ công ty dưới đây:
CÔNG TY TNHH LUẬT HÀ THÀNH ASIA
Trụ sở chính: Số 5, ngõ 104A, đường Thụy Phương, phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 1900 8963
Email: luathathanhasia@gmail.com/ Website: www.luatsuhathanh.com

Chủ đề cùng chuyên mục: